Danh sách 34 tỉnh thành, trung tâm mới nhất sau sát nhập 2025

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ngày càng cao, Việt Nam đang đứng trước bài toán tối ưu hóa bộ máy hành chính nhà nước. Một trong những giải pháp được đặt ra và thu hút sự quan tâm đặc biệt là sáp nhập tỉnh thành. Dưới đây là danh sách 34 tỉnh thành dự kiến sau khi sát nhập năm 2025.

Sáp nhập từ 63 tỉnh thành còn 34 tỉnh thành

Theo báo Người Lao Động đưa tin ngày 13/4, Nghị quyết Trung ương 11 nêu rõ danh sách 34 tỉnh, thành phố sau sáp nhập; có 28 tỉnh, 6 thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60 – 70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.

Theo dự kiến, tính toán ban đầu sẽ có khoảng 34 tỉnh, thành phố trên cơ sở sắp xếp lại 63 tỉnh, thành phố hiện nay; không tổ chức hoạt động hành chính cấp huyện; và tổ chức khoảng 5.000 đơn vị hành chính cấp xã, phường.

Dự kiến 34 tỉnh thành sau khi sát nhập ở Việt Nam năm 2025

Các tiêu chí sát nhập

Theo dự thảo nghị quyết và tờ trình, các tiêu chí để sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã gồm:

  • Diện tích tự nhiên;
  • Quy mô dân số;
  • Lịch sử, truyền thống, văn hóa, tôn giáo, dân tộc;
  • Địa kinh tế; địa chính trị; quốc phòng, an ninh.

Trong đó, tiêu chí diện tích tự nhiên và quy mô dân số được xác định theo nghị quyết 1211/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi, bổ sung năm 2022) về tiêu chuẩn, phân loại đơn vị hành chính.

Theo nghị quyết, đơn vị cấp tỉnh phải đáp ứng ba tiêu chuẩn về diện tích, dân số, số đơn vị hành chính cấp huyện.

  • Theo đó, tỉnh miền núi, vùng cao diện tích từ 8.000km2, dân số 0,9 triệu người trở lên; các tỉnh còn lại diện tích 5.000km2, dân số 1,4 triệu người trở lên.
  • Thành phố trực thuộc trung ương diện tích 1.500km2, dân số 1 triệu người trở lên. Tất cả tỉnh, thành phố phải có từ 9 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên/tỉnh thành mới đảm bảo tiêu chí.

Dự thảo nêu rõ các tỉnh, thành phố chưa đạt 100% tiêu chuẩn đơn vị cấp tỉnh theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn, phân loại đơn vị hành chính thì phải sáp nhập.

Dự thảo lưu ý không thực hiện sắp xếp đối với đơn vị có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi hoặc đơn vị có vị trí đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

11 tỉnh giữ nguyên, không sát nhập

Theo các tiêu chí định hướng sắp xếp thì dự kiến cả nước có 11 đơn vị cấp tỉnh giữ nguyên, gồm TP Hà Nội, TP Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Còn lại 52 đơn vị cấp tỉnh thuộc diện phải sắp xếp gồm 4 thành phố là Hải Phòng, TP. HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ.

48 tỉnh gồm Hà Nam, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Phú Yên;

Quảng Bình, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Nông, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bến Tre, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Long An, Cà Mau, Quảng Nam, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Kiên Giang.

Danh sách chi tiết 34 tỉnh thành sau khi sát nhập

Dưới đây là danh sách chi tiết 34 tỉnh và thành phố sau khi sát nhập.

Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập

1. Thành phố Hà Nội

2. Thành phố Huế

3. Tỉnh Lai Châu

4. Tỉnh Điện Biên

5. Tỉnh Sơn La

6. Tỉnh Lạng Sơn

7. Tỉnh Quảng Ninh

8. Tỉnh Thanh Hoá

9. Tỉnh Nghệ An

10. Tỉnh Hà Tĩnh

11. Tỉnh Cao Bằng

Dự kiến đơn vị hành chính cấp tỉnh sáp nhập, hợp nhất

1. Hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang, lấy tên là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

2. Hợp nhất tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái, lấy tên là tỉnh Lào Cai, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay.

3. Hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, lấy tên là tỉnh Thái Nguyên, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

4. Hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình; lấy tên là tỉnh Phú Thọ, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay.

5. Hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, lấy tên là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

6. Hợp nhất tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, lấy tên là tỉnh Hưng Yên, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.

7. Hợp nhất tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, lấy tên là thành phố Hải Phòng, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Hải Phòng hiện nay.

8. Hợp nhất tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định; lấy tên là tỉnh Ninh Bình, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.

9. Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị, lấy tên là tỉnh Quảng Trị, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.

10. Hợp nhất tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, lấy tên là thành phố Đà Nẵng, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay.

11. Hợp nhất tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

12. Hợp nhất tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định, lấy tên là tỉnh Gia Lai, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.

13. Hợp nhất tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà, lấy tên là tỉnh Khánh Hoà, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hoà hiện nay.

14. Hợp nhất tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận; lấy tên là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

15. Hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên, lấy tên là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

16. Hợp nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh; lấy tên là thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

17. Hợp nhất tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước, lấy tên là tỉnh Đồng Nai, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay.

18. Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, lấy tên là tỉnh Tây Ninh, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Long An.

19. Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.

20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.

22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.

23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị – hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang hiện nay.

Lộ trình thực hiện sáp nhập tỉnh, xã

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho hay từ ngày 1/5, 63 tỉnh, thành phố sẽ gửi đề án sắp xếp về bộ để tiếp đó trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Dưới đây là lộ trình sát nhập:

  • Trong quý 2 và tháng 4/2025: Bộ Nội vụ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã, đồng thời tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
  • Nội dung này được trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội trước ngày 30/6. Chính quyền cấp xã sẽ bắt đầu vận hành từ ngày 1/7, trong khi cấp tỉnh sẽ vận hành sau ngày 30/8.

Bà Trà lưu ý, từ ngày 1/5, khối lượng công việc sẽ rất lớn khi 63 tỉnh, thành phố gửi đề án sắp xếp về Bộ Nội vụ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội cùng thời điểm.

Dự kiến, ngày 16/4 sẽ tổ chức hội nghị toàn quốc để triển khai việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã, cùng với việc tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Hội nghị này cũng sẽ đề cập đến việc sắp xếp lại Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan tòa án, viện kiểm sát.

Mọi công việc sẽ được triển khai đồng bộ, với ngày 1/7 là mốc để chính quyền cấp xã bắt đầu vận hành và ngày 30/8 là thời điểm toàn bộ hệ thống chính trị, bộ máy sau khi sắp xếp, tổ chức lại sẽ đi vào hoạt động chung.

Vì sao sáp nhập tỉnh thành trở thành xu hướng tất yếu?

Trong thế giới ngày càng phẳng và cạnh tranh gay gắt, Việt Nam không thể đứng ngoài xu hướng chung của thế giới. Việc duy trì một bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu quả không chỉ gây lãng phí nguồn lực mà còn kìm hãm sự phát triển. Sáp nhập tỉnh thành, vì vậy, được xem là một giải pháp mang tính chiến lược, xuất phát từ những lý do và mục tiêu cốt lõi sau:

  • Tối ưu hóa nguồn lực: Sáp nhập giúp tập trung nguồn lực về con người, tài chính, đất đai, cơ sở vật chất… từ nhiều đơn vị hành chính nhỏ lẻ thành một đơn vị lớn mạnh hơn. Điều này tạo điều kiện để đầu tư mạnh mẽ hơn vào các dự án phát triển kinh tế – xã hội trọng điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các tỉnh, thành phố sau sáp nhập sẽ có quy mô kinh tế lớn hơn, thị trường rộng mở hơn, thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và cả quốc gia trong bối cảnh hội nhập.
  • Giảm chi phí hành chính: Việc giảm số lượng đơn vị hành chính đồng nghĩa với việc giảm số lượng cơ quan, đầu mối, cán bộ, công chức, từ đó tiết kiệm đáng kể chi phí hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước, dành nguồn lực cho các mục tiêu phát triển khác.
  • Quản lý hành chính hiệu quả hơn: Bộ máy hành chính tinh gọn hơn sẽ giúp cho việc điều hành, quản lý trở nên thông suốt, hiệu quả hơn, giảm thiểu tình trạng chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị hành chính.
  • Giải quyết các vấn đề liên vùng: Sáp nhập tạo điều kiện thuận lợi hơn để giải quyết các vấn đề mang tính liên vùng, liên tỉnh như quy hoạch phát triển, giao thông kết nối, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu… một cách đồng bộ và hiệu quả.

Kết luận: Hướng tới tương lai hành chính Việt Nam tinh gọn

Sáp nhập tỉnh thành là một quyết sách mang tính lịch sử, có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự quyết tâm cao, tầm nhìn xa, bước đi thận trọng và sự đồng lòng của toàn xã hội.

Để hiện thực hóa thành công chủ trương này, Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt, từ việc xây dựng phương án sáp nhập khoa học, khả thi, đến việc giải quyết hài hòa các vấn đề về nhân sự, hạ tầng, văn hóa, xã hội….

Xem thêm:

Leave a Comment